Trong thực tiễn giao dịch dân sự, việc hủy văn bản công chứng không chỉ dừng lại ở thủ tục hành chính tại tổ chức hành nghề công chứng mà còn kéo theo nhiều hệ quả pháp lý phức tạp. Đặc biệt, vấn đề trách nhiệm liên đới khi hủy công chứng thường gây tranh cãi khi có thiệt hại phát sinh cho bên thứ ba. Không ít trường hợp các bên tham gia ký kết văn bản công chứng cho rằng việc hủy bỏ sẽ “xóa bỏ hoàn toàn trách nhiệm”, trong khi pháp luật lại có cách tiếp cận khác. Bài viết này sẽ phân tích đầy đủ căn cứ pháp lý, điều kiện hủy văn bản công chứng và trách nhiệm liên đới của các chủ thể liên quan theo pháp luật hiện hành.
>>> Xem thêm: Những lưu ý pháp lý khi ký hợp đồng tại văn phòng công chứng
1. Hủy văn bản công chứng là gì?

Hủy văn bản công chứng là việc chấm dứt hiệu lực pháp lý của văn bản đã được công chứng trước đó, theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Theo “Điều 51 Luật Công chứng 2014”, việc hủy bỏ văn bản công chứng chỉ được thực hiện khi:
-
Tất cả các bên tham gia giao kết văn bản đều đồng ý hủy;
-
Văn bản công chứng chưa được thực hiện hoặc chưa làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với bên thứ ba;
-
Việc hủy bỏ được lập thành văn bản và được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng trước đó (hoặc tổ chức khác theo luật định).
Như vậy, hủy văn bản công chứng không phải là quyền đơn phương mà chịu sự kiểm soát chặt chẽ nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho giao dịch.
2. Phân biệt hủy văn bản công chứng và tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Trong thực tiễn áp dụng pháp luật, cần phân biệt rõ hai khái niệm này để tránh nhầm lẫn trách nhiệm pháp lý:
-
Hủy văn bản công chứng: dựa trên ý chí tự nguyện của các bên, áp dụng khi giao dịch hợp pháp tại thời điểm xác lập.
-
Tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu: do Tòa án quyết định khi giao dịch vi phạm điều cấm của luật, giả tạo, bị lừa dối, cưỡng ép hoặc chủ thể không đủ năng lực hành vi dân sự.
Theo “Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015”, giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ điều kiện về chủ thể, ý chí và nội dung. Nếu vi phạm, văn bản công chứng dù đã được công chứng vẫn có thể bị tuyên vô hiệu.
Điểm mấu chốt là: chỉ khi bị tuyên vô hiệu thì trách nhiệm bồi thường mới phát sinh theo cơ chế khôi phục tình trạng ban đầu, còn hủy văn bản công chứng lại đặt trọng tâm vào trách nhiệm liên đới nếu có thiệt hại.
3. Trách nhiệm liên đới khi hủy công chứng là gì?
Trách nhiệm liên đới khi hủy công chứng được hiểu là trách nhiệm chung của từ hai chủ thể trở lên đối với thiệt hại phát sinh do việc hủy văn bản công chứng gây ra cho bên thứ ba hoặc cho chính các bên tham gia giao dịch.
Theo “Điều 288 Bộ luật Dân sự 2015”, trong trường hợp nhiều người cùng phải thực hiện một nghĩa vụ mà nghĩa vụ đó không thể phân chia thì họ phải thực hiện nghĩa vụ liên đới. Người có quyền có thể yêu cầu bất kỳ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Áp dụng vào trường hợp hủy văn bản công chứng, trách nhiệm liên đới thường phát sinh khi:
-
Việc hủy văn bản gây thiệt hại cho người thứ ba ngay tình;
-
Các bên cùng có lỗi trong việc xác lập hoặc hủy bỏ giao dịch;
-
Có sự tham gia của tổ chức hành nghề công chứng với lỗi nghiệp vụ.
>>> Xem thêm: Đánh giá ưu – nhược điểm của dịch vụ làm sổ đỏ hiện nay
4. Trách nhiệm của các bên khi hủy văn bản công chứng
4.1. Trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch
Các bên ký kết văn bản công chứng phải chịu trách nhiệm liên đới nếu:
-
Cố ý hủy văn bản nhằm trốn tránh nghĩa vụ đã phát sinh;
-
Cung cấp thông tin sai sự thật cho công chứng viên;
-
Biết rõ việc hủy văn bản sẽ gây thiệt hại cho bên thứ ba nhưng vẫn thực hiện.
Theo “Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015”, nguyên tắc bồi thường thiệt hại đặt ra nghĩa vụ bồi thường toàn bộ và kịp thời đối với thiệt hại thực tế phát sinh, kể cả trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại.
4.2. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề công chứng
Tổ chức hành nghề công chứng có thể phải chịu trách nhiệm liên đới khi:
-
Công chứng việc hủy văn bản trái quy định pháp luật;
-
Không kiểm tra đầy đủ điều kiện hủy;
-
Gây thiệt hại do lỗi chuyên môn, nghiệp vụ.
Theo “Điều 38 Luật Công chứng 2014”, tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại do lỗi của công chứng viên gây ra và có quyền yêu cầu công chứng viên hoàn trả theo mức độ lỗi.
5. Trách nhiệm liên đới trong trường hợp có bên thứ ba

Một vấn đề đặc biệt quan trọng là bảo vệ bên thứ ba ngay tình. Theo “Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015”, quyền lợi của bên thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự vô hiệu được pháp luật bảo vệ trong một số trường hợp nhất định.
Do đó, nếu việc hủy văn bản công chứng làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của bên thứ ba đã phát sinh trên cơ sở văn bản đó, thì:
-
Các bên tham gia giao dịch ban đầu có thể phải liên đới bồi thường;
-
Việc hủy văn bản không làm mất đi nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
>>> Xem thêm: Lý do bạn nên làm công chứng nhà đất tại văn phòng chuyên nghiệp
6. Một số lưu ý thực tiễn để tránh phát sinh trách nhiệm liên đới
Để hạn chế rủi ro pháp lý liên quan đến trách nhiệm liên đới khi hủy công chứng, cần lưu ý:
-
Chỉ hủy văn bản công chứng khi giao dịch chưa được thực hiện trên thực tế;
-
Rà soát kỹ khả năng phát sinh quyền của bên thứ ba;
-
Thực hiện việc hủy tại tổ chức hành nghề công chứng có đủ hồ sơ gốc;
-
Tham vấn ý kiến luật sư hoặc công chứng viên trước khi quyết định hủy.
Kết luận
Hủy văn bản công chứng không đơn thuần là việc chấm dứt hiệu lực của một văn bản đã ký, mà còn kéo theo những hệ quả pháp lý sâu rộng, đặc biệt là trách nhiệm liên đới khi hủy công chứng. Các bên tham gia giao dịch, cũng như tổ chức hành nghề công chứng, cần nhận thức rõ phạm vi trách nhiệm của mình để tránh rủi ro tranh chấp và nghĩa vụ bồi thường phát sinh. Việc tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật ngay từ đầu vẫn là giải pháp an toàn và hiệu quả nhất trong mọi giao dịch dân sự có công chứng.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Trách nhiệm công chứng viên khi công chứng hợp đồng đặt cọc
>>> Giấy ủy quyền nhận tiền có thể lập tay rồi mang đi công chứng?
>>> Văn phòng công chứng Hà Nội hỗ trợ công chứng hợp đồng mua bán nhà đất trọn gói
>>> Những lỗi thường gặp khi làm thủ tục đăng ký kết hôn
>>> Lệ phí trước bạ được tính như thế nào? khi chuyển nhượng bất động sản
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com
