Hợp đồng mượn tài sản là một dạng giao dịch dân sự thường gặp trong đời sống hàng ngày, đặc biệt giữa các cá nhân có mối quan hệ quen biết, tin tưởng. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp mượn tài sản đều được pháp luật công nhận là hợp pháp. Vậy khi nào hợp đồng mượn tài sản được coi là hợp pháp? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn rõ ràng và chi tiết theo quy định hiện hành của pháp luật dân sự Việt Nam.
>>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại văn phòng công chứng cần những giấy tờ gì?
1. Hợp đồng mượn tài sản là gì?
Theo Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời gian nhất định mà không yêu cầu trả tiền, và bên mượn có nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản đó đúng thời hạn.
Ví dụ minh họa: Anh A cho chị B mượn xe máy để sử dụng trong 2 ngày khi chị B có việc gấp. Sau 2 ngày, chị B phải trả lại đúng chiếc xe đã mượn. Đây là một hợp đồng mượn tài sản được thực hiện bằng hình thức miệng nhưng vẫn có giá trị pháp lý nếu không có tranh chấp.
2. Các điều kiện để hợp đồng mượn tài sản được coi là hợp pháp
Các bên trong hợp đồng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự
Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự, để một giao dịch dân sự nói chung và hợp đồng mượn tài sản nói riêng có hiệu lực, các bên tham gia phải có đủ năng lực hành vi dân sự và hoàn toàn tự nguyện trong việc giao kết hợp đồng.
Trường hợp một trong hai bên là người chưa đủ tuổi, bị mất năng lực hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp thực hiện thay.
Tài sản mượn phải là tài sản hợp pháp, không bị hạn chế quyền sử dụng
Chỉ những tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cho mượn mới có thể đem cho mượn. Nếu tài sản đang bị kê biên, bị cầm cố, hoặc là tài sản chung chưa được sự đồng ý của các đồng sở hữu, thì việc cho mượn có thể không hợp lệ.
Ví dụ minh họa: Ông C là chủ sở hữu hợp pháp của một căn nhà tại Bình Dương. Ông cho bạn thân mượn căn nhà để ở tạm trong 1 tháng. Trường hợp này, nếu có văn bản hoặc chứng cứ rõ ràng thì hợp đồng mượn tài sản sẽ được công nhận là hợp pháp.
>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng được thực hiện như thế nào để đảm bảo tính pháp lý?
Hợp đồng mượn tài sản có thể lập bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể
Pháp luật không bắt buộc hợp đồng mượn tài sản phải được lập thành văn bản, trừ khi các bên có yêu cầu cụ thể, hoặc tài sản mượn là tài sản có giá trị lớn, cần xác nhận bằng văn bản để làm căn cứ pháp lý khi xảy ra tranh chấp.
Tuy nhiên, để tránh rủi ro, việc lập hợp đồng bằng văn bản hoặc có người làm chứng luôn là điều nên làm.
Nội dung hợp đồng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội
Nếu mục đích mượn tài sản phục vụ cho hoạt động phạm pháp (ví dụ: mượn xe để đi trộm cắp), thì dù có lập hợp đồng cũng bị coi là vô hiệu vì vi phạm điều cấm của pháp luật.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mượn tài sản
Quyền và nghĩa vụ của bên cho mượn
Bên cho mượn có nghĩa vụ giao đúng tài sản như đã thỏa thuận
Không được yêu cầu bên mượn trả thù lao, vì đây là giao dịch không đền bù
Được quyền yêu cầu bên mượn trả lại tài sản đúng thời hạn hoặc đòi lại tài sản nếu có lý do chính đáng
>>> Xem thêm: Dịch vụ sổ đỏ có vai trò gì trong việc hỗ trợ người dân thực hiện thủ tục pháp lý?
Quyền và nghĩa vụ của bên mượn
Bên mượn phải bảo quản tài sản như tài sản của chính mình
Không được sử dụng tài sản mượn vào mục đích trái với thỏa thuận
Phải trả lại tài sản đúng thời hạn, đúng hiện trạng
Nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn thì phải bồi thường thiệt hại theo Điều 497 Bộ luật Dân sự
Ví dụ minh họa: Anh D mượn laptop của bạn để học online trong 1 tuần. Trong quá trình sử dụng, nếu anh D làm rơi vỡ máy, thì có trách nhiệm sửa chữa hoặc bồi thường cho bạn theo giá trị thực tế của tài sản.
4. Một số lưu ý để hợp đồng mượn tài sản được pháp luật bảo vệ
Nên xác định rõ thời hạn mượn tài sản, điều kiện trả lại và trách nhiệm khi tài sản hư hỏng
Trường hợp mượn tài sản có giá trị lớn (nhà, xe, máy móc…) nên lập hợp đồng bằng văn bản và có công chứng nếu cần
Giao nhận tài sản nên có biên bản, có người làm chứng để tránh tranh chấp
Không nên cho mượn tài sản nếu không xác định rõ danh tính và mục đích sử dụng của bên mượn
>>> Xem thêm: Điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024.
>>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng vay tài sản mới nhất theo quy định năm 2025.
Kết luận
Hợp đồng mượn tài sản là một giao dịch dân sự đơn giản nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý nếu các bên không nắm rõ quy định. Để hợp đồng được coi là hợp pháp, cần đảm bảo các điều kiện về chủ thể, tài sản, mục đích sử dụng và hình thức thể hiện. Đặc biệt, với những tài sản có giá trị, việc lập hợp đồng bằng văn bản và có biên nhận rõ ràng sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên khi có tranh chấp xảy ra.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com