Không được tách thửa đất là một trong những vấn đề quan trọng mà người sử dụng đất cần nắm rõ để tránh những rắc rối pháp lý không đáng có. Việc tách thửa đất giúp người dân thực hiện các quyền của mình như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế một phần diện tích đất. Bài viết này sẽ đi sâu vào các trường hợp cụ thể mà pháp luật hiện hành không cho phép tách thửa, có kèm theo căn cứ pháp lý và ví dụ minh họa thực tế.
1. Các trường hợp không được tách thửa đất theo quy định chung
Việc phân chia quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy định khác của pháp luật về đất đai. Có nhiều trường hợp mà việc tách thửa không được phép thực hiện, đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của nhà nước đối với đất đai.
1.1. Không được tách thửa đất khi không đủ diện tích tối thiểu
Đây là một trong những trường hợp phổ biến nhất dẫn đến việc không được tách thửa đất. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể điều kiện tách thửa, hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất, từng khu vực. Điều này có nghĩa là mỗi tỉnh, thành phố sẽ có quy định riêng về diện tích tối thiểu cho phép tách thửa.
1.2. Không được tách thửa đất khi không đảm bảo điều kiện về lối đi
Một điều kiện quan trọng khác khi tách thửa là thửa đất hình thành sau khi tách phải có lối đi riêng, tiếp giáp với đường giao thông công cộng. Điều này nhằm đảm bảo quyền tiếp cận và sử dụng đất của người dân, tránh tình trạng đất bị “thắt cổ chai” hay không có lối đi. Dù pháp luật đất đai hiện hành chưa có quy định cụ thể về chiều rộng tối thiểu của lối đi, nhưng các địa phương thường ban hành quy định riêng về vấn đề này.
>>> Xem thêm: Đừng để mất quyền lợi chỉ vì thiếu hiểu biết vềcông chứng – tìm hiểu ngay để bảo vệ chính mình!
1.3. Không được tách thửa đất khi đất đang có tranh chấp, khiếu nại
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi đất không có tranh chấp. Do đó, nếu thửa đất đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại về quyền sử dụng đất thì sẽ không được tách thửa đất cho đến khi tranh chấp được giải quyết dứt điểm và có quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật.
Ví dụ: Một thửa đất đang bị hai anh em ruột tranh chấp về quyền thừa kế. Mặc dù đã nộp hồ sơ xin tách thửa nhưng cơ quan nhà nước sẽ từ chối giải quyết cho đến khi tòa án có phán quyết cuối cùng về quyền sở hữu của thửa đất đó.
1.4. Không được tách thửa đất khi đất đã có quyết định thu hồi đất
Nếu thửa đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có thông báo thu hồi đất thì việc tách thửa sẽ không được tách thửa đất. Điều này nhằm đảm bảo tính ổn định của quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án đầu tư.
1.5. Không được tách thửa đất đối với đất không đúng mục đích sử dụng
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế một phần thửa đất mà phần diện tích còn lại sau khi tách thửa không còn phù hợp với mục đích sử dụng đất ban đầu hoặc không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật về đất đai (ví dụ: đất nông nghiệp quá nhỏ không thể canh tác hiệu quả), thì sẽ không được tách thửa đất. Điều này nhằm đảm bảo việc sử dụng đất có hiệu quả và đúng quy hoạch.
2. Một số trường hợp đặc biệt không được tách thửa đất
Ngoài các trường hợp phổ biến trên, còn có một số trường hợp đặc biệt khác mà người sử dụng đất cũng cần lưu ý:
2.1. Đất thuộc khu vực cấm tách thửa theo quy hoạch
Một số khu vực có quy hoạch đặc thù như khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn, hoặc các khu vực quy hoạch chi tiết đô thị, nông thôn đã được phê duyệt, có thể có quy định cụ thể về việc không được tách thửa đất để đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán của quy hoạch.
2.2. Đất đang trong quá trình thực hiện dự án đầu tư
Khi một thửa đất đã được giao hoặc cho thuê để thực hiện dự án đầu tư, chủ đầu tư sẽ không được phép tách thửa đất đó, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép để phù hợp với tiến độ hoặc giai đoạn của dự án.
3. Quy trình kiểm tra và chuẩn bị hồ sơ để tránh việc không được tách thửa đất
Kiểm tra quy định của địa phương: Tra cứu các quyết định, quy định của UBND cấp tỉnh/thành phố nơi có đất về diện tích tối thiểu được tách thửa, điều kiện về lối đi, hoặc các trường hợp đặc thù khác. Bạn có thể tìm kiếm trên cổng thông tin điện tử của tỉnh/thành phố hoặc hỏi trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Xác minh tình trạng pháp lý của đất: Đảm bảo thửa đất không có tranh chấp, không nằm trong quy hoạch thu hồi đất, và đủ điều kiện pháp lý để thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ: Bao gồm đơn đề nghị tách thửa, bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản sao các giấy tờ tùy thân, giấy tờ liên quan đến việc phân chia (nếu có). Việc chuẩn bị hồ sơ kỹ lưỡng sẽ giúp quá trình xét duyệt diễn ra nhanh chóng hơn.
Đo đạc lại thửa đất (nếu cần): Trong nhiều trường hợp, bạn sẽ cần liên hệ đơn vị đo đạc có chức năng để lập bản đồ hiện trạng thửa đất và các thửa đất dự kiến hình thành sau khi tách, đảm bảo các kích thước, diện tích phù hợp với quy định.
Việc nắm rõ các trường hợp không được tách thửa đất là vô cùng cần thiết đối với mọi người dân có liên quan đến quyền sử dụng đất. Các quy định này không chỉ giúp quản lý đất đai hiệu quả mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên. Trước khi tiến hành bất kỳ giao dịch liên quan đến việc phân chia đất đai, hãy luôn tìm hiểu kỹ lưỡng các quy định pháp luật hiện hành và tham vấn ý kiến của các chuyên gia pháp lý để đảm bảo mọi thủ tục được thực hiện đúng luật và tránh những rủi ro không đáng có.
Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội