Khi một trong hai vợ chồng qua đời, việc xác định di sản vợ chồng thường phức tạp hơn so với các trường hợp thừa kế thông thường vì phải làm rõ tài sản chung – tài sản riêng, quyền quản lý tài sản và phần của người còn sống. Thủ tục công chứng khai nhận di sản là bước quan trọng để người thừa kế xác lập quyền đối với tài sản do người đã mất để lại. Nếu chuẩn bị thiếu hồ sơ hoặc hiểu chưa đúng quy định, hồ sơ rất dễ bị công chứng viên từ chối. Bài viết dưới đây phân tích chi tiết căn cứ pháp luật, điều kiện và quy trình khai nhận di sản của vợ hoặc chồng đã mất theo pháp luật hiện hành.
>>> Xem thêm: Cách xử lý khi phát hiện sai sót sau khi công chứng tại văn phòng công chứng
1. Căn cứ pháp lý điều chỉnh di sản của vợ hoặc chồng

Các quy định liên quan trực tiếp bao gồm:
-
“Bộ luật Dân sự 2015” – quy định hàng thừa kế, thời điểm – địa điểm mở thừa kế, quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.
-
“Luật Hôn nhân và Gia đình 2014” – điều chỉnh về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng.
-
“Luật Công chứng 2014” – quy định điều kiện, trình tự công chứng văn bản khai nhận di sản.
-
“Nghị định 23/2015/NĐ-CP” – quy định về chứng thực giấy tờ nếu cần thiết.
Những căn cứ này giúp xác định: (i) tài sản nào là di sản của người đã chết; (ii) phần tài sản còn lại thuộc quyền của người còn sống.
>>> Xem thêm: Kinh nghiệm thực tế khi sử dụng dịch vụ sang tên sổ đỏ tại Hà Nội
2. Xác định tài sản là di sản của vợ hoặc chồng đã mất
2.1. Tài sản chung của vợ chồng
Theo “Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014”, tài sản chung gồm: tài sản tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, thu nhập, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng… Khi một bên qua đời:
-
Chỉ 1/2 giá trị tài sản chung được xác định là di sản.
-
1/2 còn lại thuộc quyền sở hữu của người còn sống.
Ví dụ: căn nhà đứng tên cả hai, không có thỏa thuận tài sản riêng → phần di sản chỉ là 50% giá trị căn nhà.
2.2. Tài sản riêng của người đã mất
Theo “Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014”, tài sản riêng gồm:
-
Tài sản có trước hôn nhân;
-
Tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng;
-
Tài sản được chia riêng theo thỏa thuận;
-
Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu.
→ Những tài sản này toàn bộ được xác định là di sản.
2.3. Tài sản đứng tên chung nhưng có nguồn gốc riêng
Trường hợp tài sản đứng tên chung nhưng một bên chứng minh được tài sản có nguồn gốc từ tài sản riêng, thì phần đó không thuộc di sản. Công chứng viên sẽ yêu cầu chứng cứ rõ ràng (chuyển khoản, văn bản tặng cho riêng…).
>>> Xem thêm: 5 câu hỏi quan trọng nên hỏi trước khi làm Công chứng di chúc
3. Những ai có quyền khai nhận di sản của vợ hoặc chồng đã mất?

Theo “Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015”, hàng thừa kế thứ nhất gồm:
-
Vợ hoặc chồng;
-
Cha mẹ;
-
Con của người chết.
Khi khai nhận di sản, tất cả những người thuộc hàng này (trừ người từ chối hoặc không có quyền hưởng) phải có mặt hoặc ủy quyền.
>>> Xem thêm: Cách chuẩn bị hồ sơ thủ tục công chứng mua bán nhà đầy đủ và nhanh chóng
4. Hồ sơ công chứng khai nhận di sản vợ chồng
Một bộ hồ sơ thông thường gồm:
-
Giấy chứng tử của người đã mất;
-
Giấy đăng ký kết hôn;
-
CMND/CCCD, sổ hộ khẩu của những người thừa kế;
-
Giấy tờ về tài sản (sổ đỏ, sổ hồng, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận góp vốn…);
-
Tài liệu chứng minh tài sản riêng (nếu có);
-
Di chúc (nếu thừa kế theo di chúc);
-
Văn bản từ chối nhận di sản (nếu có người từ chối).
Công chứng viên có quyền yêu cầu thêm giấy tờ để chứng minh quan hệ hoặc nguồn gốc tài sản khi thấy cần thiết.
5. Quy trình công chứng khai nhận di sản khi vợ hoặc chồng mất
5.1. Bước 1 – Xác định tài sản là di sản
Công chứng viên kiểm tra hồ sơ để xác định phần di sản thuộc người đã chết.
5.2. Bước 2 – Thu thập thông tin người thừa kế
Tất cả người thuộc hàng thừa kế thứ nhất phải tham gia. Nếu có người mất năng lực hành vi hoặc trẻ em, người giám hộ phải đại diện.
5.3. Bước 3 – Niêm yết công khai
Theo “Điều 18 Luật Công chứng 2014”, hồ sơ phải được niêm yết tại UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết trong 15 ngày. Mục đích là tránh bỏ sót người thừa kế hoặc tranh chấp.
5.4. Bước 4 – Ký văn bản khai nhận di sản
Sau thời gian niêm yết, nếu không có tranh chấp, công chứng viên sẽ lập và chứng nhận văn bản khai nhận.
5.5. Bước 5 – Đăng ký sang tên tài sản
Người thừa kế nộp văn bản khai nhận di sản tại cơ quan đăng ký đất đai hoặc cơ quan có thẩm quyền để sang tên tài sản.
6. Trường hợp có tranh chấp – công chứng có thực hiện được không?
Không. Theo “Điều 5 Luật Công chứng 2014”, công chứng viên bắt buộc từ chối nếu:
-
Có người phản đối phần được hưởng;
-
Có tranh chấp nguồn gốc tài sản;
-
Có tranh chấp về hiệu lực di chúc;
-
Người thừa kế không thống nhất ký văn bản.
→ Lúc này, các bên phải giải quyết bằng thương lượng hoặc yêu cầu Tòa án phân chia di sản.
7. Ví dụ minh họa – trường hợp thực tế
Ví dụ:
Anh H và chị M có căn nhà mua sau hôn nhân, đứng tên cả hai. Chị M mất, để lại chồng và hai con.
-
50% căn nhà thuộc sở hữu anh H.
-
50% còn lại là di sản vợ chồng của chị M.
-
Phần di sản này sẽ được chia cho: anh H, hai con, cha mẹ chị M (nếu còn sống).
Nếu tất cả đồng thuận → có thể công chứng khai nhận và sang tên một phần cho các con hoặc toàn bộ cho anh H (nếu họ tặng cho).
Nếu một người không đồng ý → công chứng phải tạm dừng, vụ việc chuyển sang Tòa án giải quyết.
Kết luận
Việc công chứng khai nhận di sản của vợ hoặc chồng đã mất đòi hỏi phải xác định chính xác phần tài sản chung, tài sản riêng và đầy đủ người thừa kế theo pháp luật. Hiểu rõ quy trình và chuẩn bị đúng hồ sơ giúp thủ tục diễn ra nhanh chóng và hạn chế tranh chấp.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Mượn tài sản đem cầm cố: Chủ tài sản phải làm gì?
>>> Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai có lấn chiếm tại xã, phường
>>> Công chứng tại nhà không có mặt đầy đủ các bên – Có hiệu lực không?
>>> Công chứng mua bán xe hợp đồng mua bán xe theo thỏa thuận miệng – công chứng hóa đơn
>>> Những điều cấm trong quá trình làm thủ tục đăng ký kết hôn
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com
