Trong giao dịch dân sự, một trong các điều kiện quan trọng để hợp đồng có hiệu lực là chủ thể phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Tuy nhiên, không ít trường hợp hợp đồng bị Tòa án tuyên vô hiệu vì người ký thuộc nhóm mất, hạn chế hoặc không tự làm chủ hành vi theo quy định của Điều 22 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS).
Bài viết dưới đây phân tích toàn diện căn cứ pháp lý, dấu hiệu nhận biết và hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này.
>>> Xem thêm: Đảm bảo tính pháp lý tuyệt đối khi sử dụng dịch vụ của văn phòng công chứng.
1. Quy định pháp luật về năng lực hành vi dân sự theo Điều 22–24 BLDS 📘

1.1 Điều 22 BLDS – Người mất năng lực hành vi dân sự
Theo Điều 22 BLDS 2015:
• Người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác khiến không thể nhận thức, làm chủ hành vi sẽ bị Tòa án tuyên mất năng lực hành vi.
• Giao dịch của người này phải do người đại diện theo pháp luật xác lập.
👉 Hợp đồng họ tự ký thường vô hiệu tuyệt đối vì không đáp ứng điều kiện chủ thể tại Điều 117 BLDS.
1.2 Điều 23 BLDS – Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Người này vẫn có thể giao dịch nhưng phải có:
• Người giám hộ hoặc người hỗ trợ theo quyết định của Tòa
• Sự đồng ý khi giao dịch quan trọng
👉 Giao dịch không có người hỗ trợ hợp pháp rất dễ bị tuyên vô hiệu.
1.3 Điều 24 BLDS – Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
Bao gồm:
• Người nghiện ma túy, chất kích thích ảnh hưởng đến sự làm chủ hành vi
• Người bị Tòa án tuyên hạn chế năng lực
👉 Các giao dịch lớn như vay tiền, bán tài sản, thế chấp… nếu không có sự đồng ý của người đại diện sẽ không có giá trị pháp lý.
>>> Xem thêm: Dù bạn ở Hà Nội hay các khu vực lân cận, dịch vụ sang tên sổ đỏ đều có thể hỗ trợ trọn gói, nhanh chóng và đúng luật.
2. Khi nào hợp đồng dân sự bị coi là vô hiệu do thiếu năng lực hành vi ⚖️
2.1 Vi phạm điều kiện có hiệu lực của giao dịch theo Điều 117 BLDS
Điều 117 quy định giao dịch chỉ hợp lệ khi:
• Chủ thể có năng lực hành vi
• Tự nguyện
• Mục đích – nội dung hợp pháp
=> Người ký không đủ năng lực → hợp đồng không đáp ứng điều kiện chủ thể → bị vô hiệu.
2.2 Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối theo Điều 131 BLDS
Hậu quả:
• Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận
• Tài sản phải được khôi phục lại tình trạng ban đầu
• Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường
2.3 Giao dịch bị người đại diện yêu cầu hủy bỏ
Người đại diện hợp pháp có quyền yêu cầu Tòa:
• Tuyên hợp đồng vô hiệu
• Thu hồi tài sản đã chuyển giao
• Hủy bỏ các giấy tờ công chứng, chứng thực liên quan
>>> Xem thêm: Bạn đang lo lắng vì thủ tục rườm rà? Bài viết về Thủ tục làm sổ đỏ sẽ giúp bạn dễ hiểu hơn rất nhiều.
3. Rủi ro và hệ quả pháp lý đối với các bên giao kết hợp đồng 📑

3.1 Bên còn lại có thể mất toàn bộ quyền lợi
Bên mua, bên cho vay hoặc bên nhận chuyển nhượng có thể bị:
• Mất tài sản đã giao
• Hợp đồng không được công chứng sang tên
• Không được thi hành theo nội dung đã thỏa thuận
3.2 Không được bảo vệ nếu biết người ký không có năng lực
Nếu chứng minh được bên còn lại biết hoặc phải biết người kia không đủ năng lực hành vi, Tòa có thể:
• Buộc bồi thường
• Xử lý trách nhiệm dân sự tương ứng
3.3 Phát sinh tranh chấp kéo dài
Các giao dịch liên quan đến đất đai, vay lớn, bán tài sản có nguy cơ tranh chấp phức tạp, phải giám định tâm thần, kéo dài nhiều năm.
>>> Xem thêm: Đừng ký bất kỳ hợp đồng nào nếu chưa đọc qua Rủi ro khi mua nhà ở xã hội.
4. Ví dụ thực tế: Hợp đồng bị vô hiệu vì người ký mất năng lực hành vi 🧑⚖️
Ông L (82 tuổi) mắc bệnh Alzheimer, thường xuyên mất trí nhớ. Con trai ông đã nộp đơn yêu cầu Tòa tuyên mất năng lực hành vi, hồ sơ đang chờ giải quyết.
Trong thời gian đó, ông L ký hợp đồng bán xe ô tô cho ông B trị giá 450 triệu. Việc giao dịch diễn ra tại nhà, không có công chứng.
Sau khi biết sự việc, gia đình ông L khởi kiện yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu theo Điều 22 BLDS.
Tòa án xác định:
• Ông L không nhận thức được hành vi tại thời điểm ký (có hồ sơ bệnh án & lời khai nhân chứng)
• Hợp đồng vi phạm điều kiện chủ thể tại Điều 117 BLDS
• Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối
Kết quả:
• Ông B phải trả lại xe
• Gia đình ông L hoàn trả 450 triệu
• Ông B không được bồi thường vì không chứng minh được thiệt hại thêm
>>> Xem thêm: Khi không muốn nhận di sản, hãy tìm hiểu ngay Thủ tục làm giấy từ chối tài sản đúng quy định.
5. Kết luận
Hợp đồng dân sự được ký bởi người mất năng lực hành vi, hạn chế năng lực hoặc không có người đại diện theo luật có nguy cơ cao bị tuyên vô hiệu. Khi giao dịch tài sản giá trị lớn, các bên cần kiểm tra tình trạng nhận thức, năng lực hành vi của người ký để tránh rủi ro pháp lý và tranh chấp kéo dài.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Hồ sơ cần chuẩn bị khi thực hiện công chứng hợp đồng bảo lãnh
>>> Phân biệt hợp đồng ở nhờ và hợp đồng mượn tài sản
>>> Làm rõ hiệu lực pháp lý của Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng theo luật dân sự.
>>> Xe đứng tên người đã mất – có thể Công chứng mua bán xe không?
>>> Sự khác biệt giữa hợp đồng thuê nhà viết tay và Mẫu hợp đồng cho thuê nhà có công chứng.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com
