Trong các giao dịch mua bán nhà đất, hợp đồng đặt cọc thường được các bên công chứng nhằm bảo đảm giá trị pháp lý và hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, trên thực tế, không ít trường hợp phát sinh nhu cầu hủy hợp đồng đặt cọc (HHĐĐC) đã công chứng do thay đổi ý chí, không đủ điều kiện giao dịch hoặc phát sinh tranh chấp.

Vậy, hợp đồng đặt cọc đã được công chứng có hủy được không? Trình tự, thủ tục hủy như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của các bên ra sao? Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết các căn cứ pháp lý và hướng dẫn cụ thể.

>>> Xem thêm: Tất cả các thủ tục pháp lý sẽ trở nên dễ dàng hơn với văn phòng công chứng.

1. Hợp đồng đặt cọc đã công chứng có được hủy không?

hủy hợp đồng đặt cọc

1.1. Giá trị pháp lý của hợp đồng đặt cọc đã công chứng

Theo Điều 5 Luật Công chứng 2014, hợp đồng được công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và đóng dấu. Do đó, hợp đồng đặt cọc đã công chứng có giá trị pháp lý ràng buộc các bên.

Tuy nhiên, pháp luật không cấm việc HHĐĐC đã công chứng, nếu việc hủy bỏ đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.

1.2. Căn cứ pháp lý để hủy hợp đồng đặt cọc đã công chứng

Các căn cứ phổ biến để HHĐĐC đã công chứng gồm:

  • Thỏa thuận của các bên (Điều 385 và Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015);

  • Một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

  • Hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật (Điều 123–129 Bộ luật Dân sự 2015);

  • Mục đích hợp đồng không thể thực hiện được.

2. Các trường hợp hủy hợp đồng đặt cọc đã công chứng phổ biến

2.1. Hủy hợp đồng đặt cọc đã công chứng theo thỏa thuận

Theo Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng chấm dứt khi các bên thỏa thuận hủy bỏ. Trường hợp này:

  • Các bên thống nhất hoàn trả tiền đặt cọc;

  • Thỏa thuận về phạt cọc (nếu có);

  • Lập văn bản HHĐĐC và tiến hành công chứng.

Đây là cách HHĐĐC đã công chứng nhanh chóng và ít rủi ro nhất.

2.2. Hủy hợp đồng đặt cọc đã công chứng do vi phạm nghĩa vụ

Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, nếu bên nhận cọc từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thì phải:

  • Trả lại tiền đặt cọc;

  • Trả thêm một khoản tiền tương đương tiền đặt cọc (trừ khi có thỏa thuận khác).

Ngược lại, nếu bên đặt cọc từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, thì tiền đặt cọc thuộc về bên nhận cọc.

Xem thêm:  Chứng thực giấy ủy quyền có cần cả 2 bên phải có mặt không?

2.3. Hủy hợp đồng đặt cọc đã công chứng do hợp đồng vô hiệu

Hợp đồng đặt cọc đã công chứng có thể bị hủy nếu bị tuyên vô hiệu do:

  • Vi phạm điều cấm của luật;

  • Giả tạo;

  • Người ký không đủ năng lực hành vi dân sự;

  • Bị lừa dối, cưỡng ép (Điều 123–129 Bộ luật Dân sự 2015).

Khi hợp đồng vô hiệu, các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

>>> Xem thêm: Đừng để thiếu sót nhỏ khiến bạn phải làm lại hồ sơ, hãy xem ngay Thủ tục làm sổ đỏ.

3. Trình tự, thủ tục hủy hợp đồng đặt cọc đã công chứng

hủy hợp đồng đặt cọc

3.1. Trường hợp các bên tự nguyện hủy hợp đồng đặt cọc đã công chứng

Các bước thực hiện gồm:

  1. Các bên thống nhất nội dung hủy hợp đồng;

  2. Soạn văn bản HHĐĐC;

  3. Nộp hồ sơ tại Văn phòng công chứng đã công chứng hợp đồng trước đó (khuyến nghị);

  4. Công chứng viên kiểm tra hồ sơ và công chứng văn bản hủy.

3.2. Trường hợp hủy hợp đồng đặt cọc đã công chứng thông qua Tòa án

Nếu các bên không thỏa thuận được, bên có quyền lợi bị xâm phạm có thể:

  • Khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hủy hoặc tuyên vô hiệu hợp đồng đặt cọc;

  • Căn cứ bản án/quyết định có hiệu lực để chấm dứt hợp đồng.

4. Hậu quả pháp lý khi hủy hợp đồng đặt cọc đã công chứng

4.1. Hoàn trả tiền đặt cọc và phạt cọc

Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Bên vi phạm nghĩa vụ phải chịu hậu quả phạt cọc;

  • Trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng thì áp dụng theo thỏa thuận.

4.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Theo Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015, bên vi phạm hợp đồng còn có thể phải bồi thường thiệt hại thực tế phát sinh nếu có chứng minh được thiệt hại.

>>> Xem thêm: Việc nắm rõ các loại Chứng thực sẽ giúp bạn chủ động hơn trong mọi thủ tục.

5. Ví dụ minh họa thực tế về hủy hợp đồng đặt cọc đã công chứng

Ví dụ thực tế:
Ông A và bà B ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất tại Văn phòng công chứng X, tiền đặt cọc là 500 triệu đồng. Sau đó, ông A phát hiện thửa đất đang bị tranh chấp và không đủ điều kiện chuyển nhượng.

Hai bên:

  • Thỏa thuận HHĐĐC đã công chứng;

  • Lập văn bản hủy hợp đồng, công chứng tại Văn phòng công chứng X;

  • Bà B hoàn trả lại tiền đặt cọc cho ông A theo thỏa thuận.

Xem thêm:  Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản là xe ô tô

Trường hợp bà B không đồng ý, ông A có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng đặt cọc vô hiệu do đối tượng giao dịch không đủ điều kiện pháp lý.

6. Kết luận

Hủy hợp đồng đặt cọc đã công chứng là hoàn toàn có thể thực hiện nếu có căn cứ pháp lý phù hợp. Việc hủy cần tuân thủ đúng trình tự, hình thức và quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Công chứng nhằm hạn chế rủi ro tranh chấp và thiệt hại về tài chính.

Để bảo đảm quyền lợi của mình, các bên nên ưu tiên thỏa thuận hủy hợp đồng và công chứng văn bản hủy, đồng thời tham vấn ý kiến chuyên môn trong các trường hợp phức tạp.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Bảo lưu quyền sở hữu trong công chứng hợp đồng đấu giá.

>>> Góp vốn mua đất dự án: Gặp rủi ro phải xử lý ra sao?

>>> Công nghệ số hỗ trợ Văn phòng công chứng Hà Nội nâng cao chất lượng dịch vụ như thế nào?

>>> Dịch thuật công chứng: Quy trình chuẩn hoá từ bản dịch đến chứng nhận hợp pháp

>>> Công chứng tặng cho: Điều kiện về tài sản, chủ thể và các bước thực hiện.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com