Người hưởng thừa kế là khái niệm pháp lý quan trọng khi chia di sản của người đã mất. Trong thực tế, một trong những tranh chấp phổ biến là việc xác định mẹ kế có được chia tài sản hay không. Câu hỏi này không chỉ liên quan đến tình cảm gia đình mà còn phải xét dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
>>> Xem thêm: Không có giấy tờ gốc, liệu có Công chứng văn bản thừa kế được không?
1. Người hưởng thừa kế là ai theo pháp luật?
Theo Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người hưởng thừa kế bao gồm các cá nhân được chỉ định trong di chúc hoặc những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là vợ hoặc chồng hợp pháp, cha mẹ ruột và con ruột (bao gồm con nuôi hợp pháp).
Nếu mẹ kế có hôn thú hợp pháp với người để lại tài sản thì bà thuộc hàng thừa kế thứ nhất, được chia phần di sản ngang với các con ruột. Trường hợp không đăng ký kết hôn thì bà không được công nhận là người hưởng thừa kế theo pháp luật.
2. Mẹ kế có được chia tài sản không?
2.1. Khi có di chúc
Nếu người mất có để lại di chúc và trong đó có ghi nhận phần tài sản dành cho mẹ kế thì dù bà không phải là người cùng huyết thống, bà vẫn được nhận thừa kế theo di chúc. Di chúc phải hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, nghĩa là người lập di chúc minh mẫn, tự nguyện và di chúc không vi phạm điều cấm.
Trường hợp di chúc không đề cập đến mẹ kế, nhưng bà thuộc diện được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS) như người già yếu, không có khả năng lao động, thì bà vẫn có quyền nhận phần di sản bắt buộc.
>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng và trách nhiệm pháp lý trong trường hợp sai sót.
2.2. Khi không có di chúc
Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ, tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, mẹ kế chỉ được chia nếu bà là vợ hợp pháp của người để lại di sản. Nếu sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận tư cách thừa kế của bà.
3. Trường hợp mẹ kế không được chia tài sản
Mẹ kế sẽ không được coi là người hưởng thừa kế nếu không có hôn thú với người mất, di chúc không chỉ định bà là người thừa kế, hoặc bà thuộc các trường hợp bị tước quyền thừa kế theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 như lừa dối, giết người, cản trở việc lập di chúc.
4. Ví dụ minh họa thực tế người hưởng thừa kế
Trường hợp 1: Ông An kết hôn với bà T (mẹ kế) sau khi vợ đầu mất. Sau khi ông An qua đời không để lại di chúc, bà T và hai người con riêng của ông An cùng làm thủ tục khai nhận di sản. Do bà T là vợ hợp pháp của ông An, bà thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được chia đều di sản.
Trường hợp 2: Ông B sống chung với bà H như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Sau khi ông B mất, ba người con ruột làm thủ tục nhận di sản. Bà H không được công nhận là vợ hợp pháp, không có di chúc và không thuộc diện người hưởng di sản bắt buộc nên không được chia tài sản.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn chia thừa kế khi đất không có sổ đỏ.
5. Căn cứ pháp lý liên quan người hưởng thừa kế
Bộ luật Dân sự 2015
-
Điều 609: Quyền thừa kế của cá nhân
-
Điều 621: Người không được hưởng di sản
-
Điều 630: Điều kiện để di chúc có hiệu lực
-
Điều 644: Người thừa kế không phụ thuộc di chúc
-
Điều 651: Thừa kế theo pháp luật
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: quy định về điều kiện kết hôn hợp pháp
>>> Xem thêm: Những điều cần biết về hồ sơ làm sổ đỏ.
6. Lưu ý khi xác định người hưởng thừa kế
Luôn kiểm tra tình trạng hôn nhân hợp pháp của mẹ kế với người để lại tài sản
Nếu có di chúc, phải đảm bảo di chúc hợp pháp về hình thức và nội dung
Trường hợp tranh chấp, nên ưu tiên hòa giải, nếu không được thì yêu cầu Tòa án phân xử
Nên công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận di sản để tăng tính pháp lý và giảm nguy cơ tranh chấp
Kết luận
Trong pháp luật Việt Nam, mẹ kế hoàn toàn có thể là người hưởng thừa kế nếu có kết hôn hợp pháp với người mất hoặc được chỉ định trong di chúc hợp lệ. Việc xác định quyền thừa kế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hôn nhân, di chúc, tình trạng phụ thuộc kinh tế… Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tránh tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình, việc lập di chúc rõ ràng và tham vấn ý kiến chuyên gia pháp lý là rất cần thiết.
Nếu bạn đang gặp vấn đề liên quan đến người hưởng thừa kế hoặc tranh chấp di sản thừa kế có yếu tố mẹ kế, hãy liên hệ với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ qua số 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời, chính xác, đúng quy định pháp luật.
>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ có hợp pháp không theo pháp luật đất đai hiện hành?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com