Thuế phí góp vốn nhà đất là nội dung bắt buộc phải nắm rõ khi cá nhân hoặc tổ chức thực hiện việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, nhà ở vào doanh nghiệp, công ty cổ phần, hoặc hợp tác kinh doanh. Nếu không hiểu đúng quy định, người dân dễ rơi vào tình trạng bị truy thu thuế, phạt chậm nộp hoặc giao dịch bị từ chối thực hiện.
>>>Xem thêm: Công chứng cho thuê nhà – Thủ tục đơn giản nhưng quan trọng không ngờ
1. Căn cứ pháp lý điều chỉnh thuế phí góp vốn nhà đất
1.1. Các văn bản pháp luật liên quan
-
Luật Đất đai 2013, sửa đổi bổ sung
-
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi năm 2012
-
Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
-
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, sửa đổi năm 2016
-
Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế TNCN và thuế GTGT
-
Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ
1.2. Phân biệt các nghĩa vụ thuế theo loại hình góp vốn
Việc góp vốn bằng nhà đất có thể làm phát sinh các loại thuế/phí khác nhau, tùy thuộc vào hình thức góp vốn, đối tượng nhận góp vốn (cá nhân hay doanh nghiệp), và có hay không chuyển quyền sở hữu.
-
Nếu không chuyển quyền sở hữu (chỉ định giá để góp vốn), thường không phát sinh thuế TNCN và được miễn lệ phí trước bạ.
-
Nếu có chuyển quyền sở hữu, thường bị coi là chuyển nhượng => phát sinh thuế TNCN và có thể phải nộp lệ phí trước bạ nếu không chứng minh được bản chất góp vốn.
2. Các loại thuế phí góp vốn nhà đất phải nộp
>>>Xem thêm: Văn phòng công chứng uy tín – Địa chỉ vàng cho các giao dịch quan trọng
2.1. Thuế phí góp vốn nhà đất: Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Trường hợp phải nộp: Góp vốn bằng nhà đất có phát sinh thu nhập.
Tuy nhiên, theo điểm b, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu việc góp vốn không làm phát sinh thu nhập (ví dụ: không chuyển nhượng quyền sở hữu, chỉ ghi nhận góp vốn bằng giá trị) thì được miễn thuế TNCN.
Ví dụ thực tế: Ông A góp vốn vào công ty TNHH B bằng quyền sử dụng 100m² đất để được cấp 20% cổ phần. Nếu đất vẫn mang tên ông A và chưa sang tên cho công ty, thì không bị đánh thuế TNCN.
Ngược lại, nếu quyền sử dụng đất được chuyển giao sang công ty ngay sau khi góp vốn, thì đây là hành vi chuyển nhượng => phát sinh thu nhập và phải nộp 2% thuế TNCN.
2.2. Lệ phí trước bạ
Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, trường hợp góp vốn bằng nhà đất được miễn lệ phí trước bạ, nếu:
-
Bên nhận góp vốn là doanh nghiệp, tổ chức có đăng ký pháp nhân hợp pháp
-
Việc góp vốn được chứng minh bằng hợp đồng góp vốn có công chứng
2.3. Thuế phí góp vốn nhà đất: Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC, hoạt động góp vốn không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Tuy nhiên, nếu việc góp vốn là dưới hình thức chuyển nhượng tài sản, mà người góp vốn có đăng ký kinh doanh bất động sản, thì có thể bị áp dụng thuế GTGT 10%.
2.4. Phí công chứng
Mức thu theo Thông tư 257/2016/TT-BTC:
-
Với hợp đồng góp vốn bằng nhà, đất: Tính theo giá trị tài sản ghi trên hợp đồng
-
Mức thu dao động từ 100.000 đồng đến 2 triệu đồng
3. Cách xác định mức thuế phí góp vốn nhà đất cụ thể
>>>Xem thêm: Rủi ro tiềm ẩn khi góp vốn bằng nhà đất và cách phòng tránh
3.1. Xác định căn cứ tính thuế TNCN
Thuế TNCN = Giá trị chuyển nhượng × Thuế suất 2%
Giá trị chuyển nhượng có thể là:
-
Giá thị trường tại thời điểm góp vốn
-
Giá ghi trên hợp đồng góp vốn
3.2. Xác định miễn/không miễn lệ phí trước bạ
Trường hợp miễn lệ phí trước bạ khi góp vốn được ghi nhận tại:
-
Biên bản góp vốn
-
Hợp đồng góp vốn có công chứng
-
Quyết định của công ty tiếp nhận vốn góp
Nếu không chứng minh được đúng bản chất góp vốn, sẽ bị tính lệ phí trước bạ như chuyển nhượng thông thường (0,5% giá trị tài sản).
4. Ví dụ minh họa về thuế phí góp vốn nhà đất
Trường hợp 1 (Miễn thuế, phí):
Bà Hạnh góp vốn vào Công ty CP X bằng 1 căn nhà tại Quận 3, có định giá 10 tỷ đồng. Bà giữ quyền sở hữu nhà, không làm thủ tục sang tên cho công ty. Đây là trường hợp không phát sinh thu nhập nên không phải nộp thuế TNCN và được miễn lệ phí trước bạ.
Trường hợp 2 (Phải nộp thuế):
Ông Minh góp vốn bằng 500m² đất nông nghiệp, đã sang tên cho công ty. Định giá tài sản là 3 tỷ đồng. Vì có chuyển quyền sử dụng đất, ông Minh phải nộp 2% thuế TNCN = 60 triệu đồng. Lệ phí trước bạ cũng bị áp dụng nếu hồ sơ không ghi rõ là “hợp đồng góp vốn”.
>>>Xem thêm: Công chứng giấy tờ online – Có thật sự hợp pháp không?
5. Một số lưu ý thực tiễn
-
Cần xác định rõ bản chất giao dịch: Góp vốn hay chuyển nhượng?
-
Nên lập hợp đồng góp vốn công chứng để chứng minh mục đích và được miễn lệ phí trước bạ
-
Không nên định giá tài sản quá thấp hoặc quá cao gây nghi ngờ, bị ấn định lại giá tính thuế
-
Trường hợp là vợ/chồng góp vốn cho công ty riêng của người kia, cần làm rõ tài sản chung hay riêng
Kết luận
>>>Xem thêm: Điều kiện nào khiến Hợp đồng góp vốn bằng nhà đất bị vô hiệu?
Việc hiểu rõ thuế phí góp vốn nhà đất là điều kiện cần để các cá nhân và doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật, tránh bị truy thu thuế và xử phạt hành chính. Góp vốn bằng nhà đất là hình thức phổ biến nhưng dễ bị hiểu nhầm là chuyển nhượng, vì vậy cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, công chứng rõ ràng và xác định đúng nghĩa vụ thuế.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669
Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Email: ccnguyenhue165@gmail.com