Trên thế giới, nghiên cứu về hợp đồng tiền hôn nhân đã đưa đến nhiều định nghĩa đa dạng. Vậy hợp đồng tiền hôn nhân là gì? Cần biết gì về loại hợp đồng này. Cùng tìm hiểu nội dung này nhé.
>>> Xem thêm tại: Đăng ký làm sổ đỏ online, hỗ trợ giao sổ đỏ tận nhà
1. Hợp đồng tiền hôn nhân là gì?
1.1. Tiền hôn nhân là gì?
Tiền hôn nhân là giai đoạn bắt đầu từ khi một người có khả năng sinh sản cho tới khi kết hôn. Nói như vậy, không chỉ người lớn mới bước vào giai đoạn tiền hôn nhân mà đối tượng trong giai đoạn này bao gồm cả trẻ vị thành niên, kể cả khi chúng chưa có đầy đủ nhận thức về mặt mặt tâm lý hay kiến thức xã hội, nhưng khi đã phát triển bộ máy sinh sản thì đồng nghĩa với việc bước vào giai đoạn tiền hôn nhân. Như vậy, cụ thể hơn thì những người có khả năng sinh sản từ trẻ vị thành niên cho tới người lớn hơn (30 – 40 – 50 tuổi…) mà chưa từng kết hôn thì đều nằm trong thời kì tiền hôn nhân. Đây là các đối tượng cần được quan tâm và chăm sóc một cách toàn diện về tâm lý và sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân.
1.2. Hợp đồng tiền hôn nhân là gì?
Tựu trung, hợp đồng tiền hôn nhân có thể được hiểu là một thỏa thuận bằng văn bản mà một cặp vợ chồng dự định kết hôn ký kết trước ngày hôn nhân diễn ra.
Mục đích chính của hợp đồng này là xác định cách giải quyết các vấn đề tài chính và tài sản của cả hai bên trong suốt thời gian hôn nhân. Hợp đồng tiền hôn nhân tập trung vào việc quy định cách thức giải quyết những mâu thuẫn có thể phát sinh trong quan hệ hôn nhân, đặc biệt là trong trường hợp ly hôn.
Tại Việt Nam, tên gọi này vẫn còn ít được nghiên cứu và chưa được thể hiện trong các văn bản pháp lý chính thức như Luật Hôn nhân và Gia đình cũng như các tài liệu liên quan.
“Hợp đồng tiền hôn nhân” chỉ đơn thuần là thuật ngữ thông dụng, được dùng để chỉ một thỏa thuận văn bản liên quan đến việc giải quyết về tài sản và/hoặc quyền nuôi con trong trường hợp có sự cố như ly hôn hoặc một trong hai người trong vợ chồng qua đời.
Vấn đề vì sao Việt Nam chưa quy định hợp đồng này trong pháp luật có thể có nhiều lý do, trong đó có yếu tố đạo đức và văn hóa – xã hội.
Mặc dù không có quy định chính thức, tên gọi “hợp đồng tiền hôn nhân” vẫn thường xuất hiện trong các bài viết trên phương tiện truyền thông. Thậm chí trong cộng đồng luật sư cũng đã xuất hiện nhiều định nghĩa khác nhau về loại hợp đồng này.
Theo bản chất, hợp đồng tiền hôn nhân là một thỏa thuận có tính ràng buộc pháp lý, do vợ chồng tạo ra nhằm xác định cách giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn về trách nhiệm và tài sản trong quá trình hôn nhân, đặc biệt là trong tình huống ly hôn hoặc một trong hai bên qua đời.
Dù có nhiều cách gọi khác như “hôn ước” hay “thỏa thuận trước hôn nhân”, ý nghĩa cơ bản về việc thỏa thuận về quan hệ hôn nhân vẫn được áp dụng, bao gồm cả kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, cũng như quyền cấp dưỡng.
Dù có sự khác biệt trong các đặc điểm chi tiết, nghiên cứu về hợp đồng tiền hôn nhân cho thấy nó vẫn giữ một số đặc điểm chung. Hợp đồng này phải được viết thành văn bản và chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của vợ chồng.
Trọng tâm của hợp đồng tiền hôn nhân là thỏa thuận về tài sản, không liên quan đến quyền nhân thân của vợ chồng.
>>> Xem thêm tại: Tìm hiểu phí công chứng hợp đồng mua bán nhà theo quy định mới nhất 2023
Tóm lại, mặc dù chưa có quy định cụ thể trong pháp luật Việt Nam, hợp đồng tiền hôn nhân vẫn là thuật ngữ thường dùng để chỉ thỏa thuận giữa nam và nữ trước hôn nhân, về việc quản lý tài sản và giải quyết mâu thuẫn trong suốt thời gian hôn nhân.
2. Nội dung của hợp đồng tiền hôn nhân
Theo cơ bản, pháp luật cho phép các bên tự thỏa thuận về nội dung của hợp đồng nói chung và hợp đồng tiền hôn nhân nói riêng theo nguyên tắc của pháp luật. Mặc dù điều này mang tính linh hoạt và phụ thuộc vào sự đồng thuận của hai bên, tuy nhiên đối với một số loại hợp đồng cụ thể, pháp luật đề ra những nội dung bắt buộc cần phải có.
Khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về việc áp dụng chế độ tài sản của vợ và chồng như sau:
Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận…
Điều luật này đã xác định rằng chế độ tài sản của vợ chồng có hai dạng: theo luật định hoặc theo thỏa thuận (hoặc còn gọi là chế độ tài sản ước định).
Điều 47 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Điều này có thể coi là cơ sở để xây dựng hợp đồng tiền hôn nhân, tạo ra cơ hội pháp lý đầu tiên cho các vợ chồng ký kết hợp đồng tiền hôn nhân tại Việt Nam. Xét về bản chất, khi nam nữ thỏa thuận với nhau về các vấn đề tài sản trước hôn nhân và thỏa thuận được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, điều này có thể coi là một hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 48 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, để thiết lập một chế độ tài sản dựa trên thỏa thuận, nội dung cơ bản của thỏa thuận về tài sản bao gồm:
Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Với việc khoản 1 của Điều 28 và Điều 47 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã cho phép vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận, thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, thông qua hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Đây là những quy định pháp luật đầu tiên thể hiện giá trị pháp lý của hợp đồng tiền hôn nhân về tài sản và cũng là bước đầu tiên để hợp đồng này hình thành và phát triển.
>>> Xem thêm tại: Công chứng ủy quyền xe ô tô có được phép bán cho người khác không?
Tóm lại, tại thời điểm hiện tại, pháp luật Việt Nam chỉ cho phép vợ chồng tự thỏa thuận về các vấn đề tài sản trong hợp đồng tiền hôn nhân mà không quy định về việc thỏa thuận về các vấn đề khác như con cái chung, con cái riêng (nếu có), quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân, sau khi ly hôn hoặc khi một trong hai bên qua đời.
3. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tiền hôn nhân
Hợp đồng tiền hôn nhân là dạng hợp đồng đặc thù được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự và Luật Hôn nhân và gia đình. Để hợp đồng tiền hôn nhân có hiệu lực, cần tuân theo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
- Chủ thể giao kết hợp đồng: Chủ thể cần năng lực pháp luật và hành vi dân sự phù hợp. Họ chỉ là cá nhân, không phải là pháp nhân. Tư cách chủ thể dựa vào năng lực hành vi dân sự theo Điều 21, 22, 23, 24 Bộ luật Dân sự 2015.
- Tự nguyện giao kết: Giao dịch hoàn toàn dựa trên ý muốn tự nguyện của các bên tham gia. Để xác định sự tự nguyện, cần xem xét nhiều yếu tố, đặc biệt trong trường hợp có tranh chấp. Các yếu tố xác định sự không tự nguyện bao gồm: giả tạo, nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 124, 126, 127 Bộ luật Dân sự 2015).
- Mục đích và nội dung không vi phạm luật và đạo đức: Nội dung hợp đồng không được vi phạm quy định luật và đạo đức. Xác định xem có vi phạm hay không dựa trên nhiều luật khác nhau, dựa trên nguyên tắc “Các bên có quyền thỏa thuận những gì mà pháp luật không cấm”.
- Phù hợp với nguyên tắc dân sự: Nội dung hợp đồng tiền hôn nhân phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015, và các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tại Điều 117, 118, 119 Bộ luật Dân sự 2015. Không vi phạm quy định tại Điều 29, 30, 31, 32 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và pháp luật có liên quan. Ngoài ra, hợp đồng phải được thiết lập trước kết hôn, dưới hình thức văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định hoặc theo yêu cầu của vợ chồng (Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Hợp đồng tiền hôn nhân bị vô hiệu và việc xử lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên vô hiệu trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện luật định.
Từ đó, dẫn đến hậu quả pháp lý và việc xử lý hợp đồng tiền hôn nhân vô hiệu tuân theo nguyên tắc áp dụng cho giao dịch dân sự vô hiệu là hợp đồng không tạo ra phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ từ thời điểm giao kết. Hợp đồng không có giá trị pháp lý từ thời điểm giao kết, bất kể đã thực hiện trên thực tế hay chưa.
Tổng kết, qua việc phân tích, chúng ta nhận thấy vấn đề quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân, sau khi ly hôn hoặc một bên qua đời cũng là một khía cạnh quan trọng của hôn nhân và gia đình.
Tầm quan trọng của việc mở rộng nội dung thỏa thuận hợp đồng tiền hôn nhân để bao gồm những vấn đề này là không thể phủ nhận, nhằm đảm bảo tính khả thi và thích nghi với sự phức tạp của quan hệ hôn nhân trong xã hội ngày nay.
Với sự phát triển không ngừng của xã hội, hợp đồng tiền hôn nhân đang ngày càng trở nên phổ biến và cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay các quy định pháp luật liên quan vẫn còn thiếu sót và không đáp ứng đầy đủ yêu cầu thực tế.
Điều này đòi hỏi sự tập trung vào nghiên cứu pháp lý kết hợp giữa lý thuyết và thực tế về hợp đồng tiền hôn nhân, nhằm xác định những điểm mâu thuẫn và cải thiện để áp dụng một cách hiệu quả.
>>> Xem thêm tại: Công chứng di chúc có cần giấy tờ của người khai nhận di sản hay không?
Trên đây là bài viết giải đáp về Hợp đồng tiền hôn nhân là gì? Gồm những nội dung nào? Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
>>> Những thắc mắc phổ biến nhất về công chứng hợp đồng mua bán nhà
>>> Xin giấy phép kinh doanh vận tải ô tô ở đâu? Thủ tục thế nào?
>>> Phân biệt sự khác nhau giữa văn phòng công chứng và phòng công chứng
>>> Công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất cần lưu ý những gì để tránh rủi ro
>>> Hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ thật giả đơn giản, dễ thực hiện tại nhà
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch