Để tránh nhầm lẫn giữa vi bằng và văn bản công chứng, không ít người đã nhầm lẫn vi bằng với văn bản công chứng, cho rằng chúng có giá trị tương đương. Dưới đây, văn phòng công chứng Nguyễn Huệ sẽ phân biệt rõ ràng giữa vi bằng với công chứng.

Phân biệt văn bản công chứng với vi bằng

>>> Xem thêm: Tìm hiểu về cộng tác viên tuyển dụng việc làm tại nhà không yêu cầu bằng cấp

Tiêu chíVi bằngVăn bản công chứng
Khái niệm và căn cứ
Theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng là một văn bản chứng nhận sự kiện, hành vi thực tế được ghi nhận trực tiếp bởi người chứng kiến và được lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức, tuân theo quy định của Nghị định này.

Luật Công chứng 2014Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Chủ thể lậpThừa phát lại Tiêu chuẩn bổ nhiệm thừa phát lại như sau:- Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.- Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.- Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.Công chứng viênCông chứng viên cần đáp ứng tiêu chuẩn:- Có bằng cử nhân luật;- Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng;- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;- Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Nội dungVi bằng được lập để ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, và cá nhân trên toàn quốc, với một số trường hợp ngoại lệ không được phép lập vi bằng.Bản dịch được lập để chứng nhận và đảm bảo tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng và giao dịch. Nó cũng đảm bảo tính chính xác, tính hợp pháp và không vi phạm đạo đức xã hội theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc các trường hợp được quy định bởi luật pháp.
Giá trị pháp lýGiá trị chứng cứ 

Giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Giá trị chứng cứ và thi hành- Có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.- Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Hậu quả pháp lýVi bằng không thuộc loại hợp đồng hay giao dịch. Thực tế, vi bằng chỉ đơn giản là một sự ghi nhận về các sự kiện, hành vi, tuyên bố, cam kết, thỏa thuận, và xác nhận các sự kiện có thật. Các bên tham gia trong quá trình lập vi bằng chỉ phải tuân theo quy định của pháp luật liên quan để tạo ra quyền và nghĩa vụ tương ứng. Họ sẽ chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật đối với hành vi của mình.Hợp đồng và giao dịch có hiệu lực thi hành đối với các bên, trừ khi bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu, pháp luật có quy định khác, hoặc các bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
Lưu trữ– 1 bản tại Sở Tư pháp;- 1 bản cho người yêu cầu;- 1 bản tại Văn phòng Thừa phát lạiLưu trữ tại Văn phòng công chứng và các bên có liên quan
Thẩm quyền giải quyết tranh chấpTòa ánTòa án

>>> Xem thêm: Thủ tục làm sổ đỏ lần đầu mới nhất năm 2023: Trình tự, lệ phí

Phân biệt văn bản công chứng với vi bằng

>>> Xem thêm: Dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói, nhanh chóng, uy tín tại Hà Nội

Xem thêm:  Gia hạn tạm trú: Bao lâu phải đăng ký tạm trú lại? Thủ tục thế nào?

Trên đây là quy định giải đáp về việc phân biệt văn bản công chứng với vi bằng. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Xem thêm từ khoá tìm kiếm:

>>> Chứng thực và sao y là gì? Có mối quan hệ như thế nào?

>>>Cách tính phí công chứng di chúc theo quy định mới nhất 2023

Xem thêm:  Công chứng là gì? Hồ sơ, thủ tục công chứng thế nào?

>>> Thủ tục công chứng sơ yếu lý lịch mất bao lâu?

>>> Công chứng di chúc đối với người cụt tay được thực hiện như thế nào?

>>> Văn phòng công chứng làm việc thứ 7 và chủ nhật ở Hà Nội

>>> Hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ thật giả  online nhanh chóng

>>> Mức phí công chứng mới nhất năm 2023 đang áp dụng

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *